Page 137 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 137

128                              TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

                                                                  7       237    269 (14)   193 (-19)   220 (-8)
                                                                  11      308    340 (11)   240 (-23)   275 (-11)
                                                                  14      336    381 (14)   267 (-21)   306 (-9)
                                                                  18      371    427 (16)   296 (-21)   340 (-9)
                                                                  28      424    513 (21)   350 (-18)   402 (-6)
                                                                 4. KẾT LUẬN
                                                                 Bài  viết  này  trình  bày  kết  quả  nghiên  cứu  thực
                                                              nghiệm về biến dạng co ngót của bê tông trong điều
                                                              kiện  khí  hậu  nóng  khô  (nhiệt  độ  36±2°C,  độ  ẩm
                                                              46±3%) tại Đồng Nai. Giá trị biến dạng co ngót từ thí
                                                              nghiệm được so sánh với các mô hình dự đoán phổ
                                                              biến, giúp các kỹ sư thiết kế chọn mô hình tính toán
                                                              phù hợp. Kết quả cho thấy mô hình GL2000 cho giá
                      Hình 15. So sánh kết quả thí nghiệm   trị dự đoán phù hợp nhất với thực tế (sai số trung bình
                             và mô hình MC90-99              là 6%). Để nâng cao độ tin cậy, các tác giả đề xuất mở
                                                              rộng thí nghiệm với số lượng mẫu thử lớn hơn và thời
                                                              gian  đo dài  hơn, đồng  thời  khảo  sát  ảnh hưởng  của
                                                              các tham số liên quan đến nhiệt độ và độ ẩm trong các
                                                              mô hình dự đoán, thực hiện các điều chỉnh phù hợp
                                                              với điều kiện khí hậu tại địa phương nhằm nâng cao
                                                              độ chính xác của các mô hình.
                                                                          TÀI LIỆU THAM KHẢO
                                                              [1].  Chylík,  Roman,  et  al.  "An  analysis  of  the  applicability  of
                                                                 existing  shrinkage  prediction  models  to  concretes  containing
                                                                 steel  fibres  or  crumb  rubber." Journal  of  Building
                                                                 Engineering 24 (2019): 100729.
                                                              [2].  Vinkler,  Marek,  and  Jan  L.  Vítek.  "Drying  shrinkage  of
                                                                 concrete elements." Structural Concrete 18.1 (2017): 92-103.
                                                              [3].  Soška,  J.,  and  L.  Vráblík.  "The  mathematical  models  for
                      Hình 16. So sánh kết quả thí nghiệm    prediction  of  creep  and  shrinkage  of  concrete." Beton  TKS 6
                                                                 (2011): 58-65.
                              và mô hình GL200
                                                              [4].  Theiner,  Yvonne,  Andreas  Andreatta,  and  Günter  Hofstetter.
                  Giá trị biến dạng co ngót theo thời gian và sai số   "Evaluation  of  models  for  estimating  concrete  strains  due  to
               so với giá trị thí nghiệm của các mô hình được nêu   drying shrinkage." Structural Concrete 15.4 (2014): 461-468.
               trong  Bảng  2.  Trong  đó,  sai  số  (%)  được  thể  hiện   [5].  Al-Saleh,  Saleh  A.  "Comparison  of  theoretical  and
               trong dấu ngoặc “()”, sau giá trị tính toán. Giá trị dự   experimental  shrinkage  in  concrete." Construction  and
               đoán đầu tiên (2 ngày) của cả 3 mô hình đều khá cao:   Building Materials 72 (2014): 326-332.
               51%  đối  với  mô  hình  B3;  18%  đối  với  mô  hình   [6]. Gardner, N. J. "Comparison of prediction provisions for drying
               MC90-99;  và  25%  đối  với  mô  hình  GL2000.  Nhìn   shrinkage  and  creep  of  normal-strength  concretes." Canadian
                                                                 Journal of Civil Engineering 31.5 (2004): 767-775.
               chung,  các  mô hình đều đạt sai  số  trung  bình  trong
               mức chấp nhận được (±20%)  [10]; lần lượt là 15%,   [7].  Gardner,  N.  J.,  and  M.  J.  Lockman.  "Design  provisions  for
                                                                                            of
                                                                                      creep
                                                                 drying
                                                                        shrinkage
                                                                                                normal-strength
                                                                                 and
               18%, và 6% tương ứng với các mô hình B3, MC90-  concrete." Materials Journal 98.2 (2001): 159-167.
               99, và GL2000. Qua các so sánh này, có thể thấy rằng   [8]. QCVN 02:2022/BXD. Quy chuẩn kỹ thuật QG về số liệu điều
               mô hình GL2000 cho kết quả dự đoán tốt nhất so với   kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, 2022.
               các mô hình còn lại.                         [9].  ASTM  C157-08.  Standard  test  method  for  length  change  of
                       Bảng 2. Giá trị biến dạng tính toán    hardened hydraulic-cement mortar and concrete, ASTM Book
                            theo mô hình và sai số             of Standards 2008;04.02.
                                                              [10]. Videla, C., Domingo J. Carreira, and N. Garner. "Guide for
                                                −6
                  Thời         Biến dạng co ngót (×10 )        modeling  and  calculating  shrinkage  and  creep  in  hardened
                  gian   Thí nghiệm   B3   MC90-99   GL2000      concrete." ACI report 209 (2008): 76.
                 (ngày)
                                                              [11].  Bazant,  Zdenek  P.,  and  Sandeep  Baweja.  "Creep  and
                   2       75     113 (51)   88 (18)   94 (25)     shrinkage  prediction  model  for  analysis  and  design  of
                   3       132    159 (20)   119 (-11)   132 (-1)   concrete   structures:   Model   B3." ACI   Special
                                                                   Publications 194 (2000): 1-84.
                   4       163    193 (19)   143 (-13)   160 (-3)
                                                              [12].  Muller,  H.  S.,  and  H.  K.  Hillsdorf.  "CEB  Bulletin
                   6       219    247 (13)   179 (-19)   203 (-8)   d’information, No. 199, Evaluation of the Time Dependent
               ISBN: 978-604-80-9779-0
   132   133   134   135   136   137   138   139   140   141   142