Page 141 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 141
132 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
phỏng vấn thử đối với 30 hộ gia đình để xem xét sự Học sinh/sinh viên 2.59
điều chỉnh và bổ sung cho các thang đo trong nghiên
cứu. Mục đích của quá trình này nhằm đảm bảo Cán bộ nhà nước 18.15
không có bất cứ vấn đề nào trong việc thu thập kết Lao động phổ thông 32.96
quả khảo sát [17]. Về tổng thể, bảng hỏi phù hợp với Nghề Kinh doanh buôn bán 29.26
nghiệp
đối tượng điều tra, có thể sử dụng được cho điều tra Nội trợ/nghỉ hưu 11.48
chính thức. Nông/ngư dân 5.19
2.2.3. Thu thập dữ liệu Khác 0.37
Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện Phân Có 72.22
thông qua khảo sát trên giấy trực tiếp với các đối loại/tái Không 27.78
tượng điều tra. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên chế nhựa
được áp dụng nhằm giảm thiểu các sai lệch trong kết Bảng thống kê mô tả cho thấy có sự phân bố đồng
quả phân tích. đều giữa các nhóm đối tượng khảo sát. Tỷ lệ người
được phỏng vấn không có sự chênh lệch đáng kể giữa
2.3. Phân tích dữ liệu
nam và nữ (khoảng 53,7% và 46,3%). Các đáp viên
Phương pháp chạy mô hình công thức cấu trúc có trình độ học vấn phân bố đồng đều ở từ THCS,
(SEM) THPT, cao đẳng và đại học (lần lượt là 21,48%,
Mô hình cấu trúc tuyến tính hay còn gọi là SEM 22,22% và 32,96%) với đa dạng các nhóm ngành
(Structural Equation Modeling) là một kỹ thuật phân nghề như cán bộ nhà nước (18,15%), lao động phổ
tích thống kê thế hệ thứ hai được phát triển để phân thông (32,96%) và kinh doanh buôn bán (29,26%).
tích mối quan hệ đa chiều giữa nhiều biến trong một Đây là các nhóm đối tượng thường xuyên phát thải
mô hình [18]. Hai phương pháp CB-SEM (Covariance lượng nhựa lớn trong công việc. Độ tuổi những người
based SEM) và PLS-SEM (partial least squares SEM) trả lời chiếm nhiều nhất là 36-50 tuổi (41,1%) và thứ
là hai phương pháp phổ biến dùng trong phân tích ý hai là 18-35 tuổi (28,1%). Đây là các đối tượng chính
định hành vi [19]. Nghiên cứu xuất hiện các biến tiềm đảm nhiệm nhiệm vụ quản lý rác thải trong các hộ gia
ẩn mới, biến quan sát mới hoặc mục tiêu nghiên cứu đình. Hơn 70% người được phỏng vấn có thực hiện
chính là dự đoán và giải thích các khái niệm nghiên phân loại và tái chế rác nhựa sau khi sử dụng, phần
cứu mục tiêu thì PLS-SEM nên được ưu tiên [20]. lớn thường bán hoặc cho những người thu mua ve
PLS-SEM dễ dàng xử lý các cấu trúc được đo bằng mô chai hoặc công nhân môi trường, một số ít người tận
hình đo lường đơn và đa chỉ báo, dễ dàng kết hợp đo dụng lại các chai nước, hộp đựng thức ăn.
lường kết quả và nguyên nhân. Do đó, nghiên cứu này
lựa chọn sử dụng PLS-SEM. Hình 1 thể hiện sự phân phối giá trị của các biến
được quan sát trong mô hình. Giá trị của các biến quan
Phương pháp xử lý dữ liệu được thực hiện bao sát phần lớn (khoảng 75%) dao động trong khoảng giá
gồm: thống kê mô tả, đánh giá hệ số đường dẫn và sự trị từ 5 đến 7 (thang đo Likert 7 điểm) ngoại trừ biến
liên quan của các mối quan hệ mô hình cấu trúc CS1 và CS2 (Hình 1). Điều này thể hiện sự đồng thuận
(P - Value). của phần lớn người dân được khảo sát về các biện pháp
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN hướng tới giảm thiểu rác thải nhựa.
3.1. Thống kê mô tả dữ liệu Bên cạnh đó, phần lớn giá trị của biến CS1 dao
Bảng 2. Thống kê mô tả dữ liệu động từ 3 đến 5 (Hình 1). Điều này thể hiện sự thiếu
Đặc điểm Phần trăm (%) nhất quán của phần lớn người dân được khảo sát trong
công tác áp dụng các chế tài xử phạt trong quản lý rác
Nam 53,7
Giới tính thải nói chung và rác thải nhựa nói riêng.
Nữ 46,3
Phần lớn giá trị của biến CS2 dao động trong
<18 tuổi 0.4
khoảng từ 3 đến 4. Điều này thể hiện sự không đồng
18 - 35 28.1
tình của phần lớn người dân được khảo sát về các
Độ tuổi 36 - 50 tuổi 41.1 biện pháp liên quan đến cấm kinh doanh/lưu hành
51 - 65 tuổi 23.0 nhựa khó phân hủy.
> 65 7.4 3.2. Hiện trạng sử dụng và xử lý rác thải nhựa
Không đi học 2.22 của người dân
Tiểu học 13.33 Hoạt động PLR tại cộng đồng chưa triển khai
THCS 21.48 đồng bộ mà chỉ thực hiện thí điểm tại một số khu vực.
Học vấn
THPT 22.22 Kết quả khảo sát cho thấy 71,85% các hộ gia đình tại
Cao đẳng/Đại học 32.22 Thành phố Đông Hà đã và đang tự thực hiện phân loại
rác tái chế, rác hữu cơ tại hộ gia đình. Có thể thấy, tỷ
Sau Đại học 8.52
ISBN: 978-604-80-9779-0