Page 142 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 142
th
HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9 ATiGB 2024 133
lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác tại từng hộ gia có ý nghĩa thống kê; tác động biến tuyên truyền
đình tương đối cao. Các Phường 3, Phường 5, phường (β=-0,381) không có ý nghĩa thống kê [21].
Đông Lương, Đông Thanh, Đông Lễ và Đông Giang Giả thuyết H1 (P-value = 0,021), H2 (P-Value =
có tỷ lệ số hộ gia đình thực hiện PLR cao nhất, dao 0,045) và H3 (P-Value = 0,013) được ủng hộ với mức
động từ 73% - 86%. Trong khi đó, phường 4 là ý nghĩa 5%. Giả thuyết H4 (P-Value = 0,108) không
phường có tỷ lệ hộ gia đình thực hiện PLR thấp nhất, được ủng hộ ở mức ý nghĩa 5%, cho thấy yếu tố tuyên
chỉ đạt 40%. truyền không có liên hệ trực tiếp đến ý định giảm phát
Phần lớn RTN sau khi được các hộ gia đình phân thải RTN.
tách ra dành cho mục đích bán cho người thu mua ve Ý nghĩa của các yếu tố nội hàm đến ý định thực
chai địa phương để tăng thu nhập (trên 70%). Còn lại hiện giảm phát thải rác thải nhựa
một phần nhỏ người dân để riêng cho công nhân thu
gom môi trường và một phần rất nhỏ đưa vào các mô Giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng. Thông
hình “Ngôi nhà xanh” của Hội Phụ nữ. qua giáo dục, mọi người có thể tiếp nhận các thông
tin chính xác và chi tiết về các tác động tiêu cực của
3.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến ý định nhựa đối với môi trường và sức khỏe con người. Từ
thực hiện giảm phát thải nhựa tại cộng đồng bằng đó mọi người có xu hướng thay đổi hành vi để giảm
mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) các rủi ro và tác động ảnh hưởng đến họ. Giáo dục
cung cấp các kiến thức để thực hiện hành vi giảm
nhựa, chẳng hạn như cách tái sử dụng và giảm sử
dụng đồ nhựa trong cuộc sống hàng ngày; các giải
pháp thay thế các sản phẩm nhựa khó phân hủy bằng
nhựa phân hủy sinh học.
Hệ thống kỹ thuật góp phần thúc đẩy thực hiện
giảm RTN của người dân. Thực hiện PLR tốt cùng
với hệ thống thu gom và xử lý rác thải hiệu quả góp
phần cho việc tái chế nhựa trở nên dễ dàng hơn, giảm
thiểu các tác động tiêu cực mà RTN gây ra cho môi
trường. Khi nhận thấy được các lợi ích này, con người
có xu hướng thay đổi hành vi để tốt hơn. Ngoài ra, kỹ
thuật phát triển có thể sản xuất ra các sản phẩm thay
thế thân thiện với môi trường.
Hình 2. Kết quả ước lượng mô hình đường dẫn PLS
Các chính sách quản lý ảnh hưởng đến ý định
Đánh giá các mối quan hệ tác động thực hiện giảm nhựa của người dân bằng cách đưa ra
Bảng 3. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu các quy định, giám sát hay xử phạt cùng với áp dụng
Giả Mối Hệ số P-Value Quyết các biện pháp kinh tế, các chương trình khuyến khích.
thuyết quan hệ đường dẫn (P-value<0,05) định Việc thực thi chính sách hiệu quả tạo cho cộng đồng
(β) một môi trường pháp lý và xã hội thuận lợi để thay
Chính đổi hành vi.
sách → Ý
H1 0,16 0,021 Ủng hộ 3.4. Thảo luận
định giảm
nhựa Trong một nghiên cứu của Pham [10] cho rằng kiến
Giáo dục thức về nhựa và nhận thức tính nghiêm trọng về hậu
H2 → Ý định 0,469 0,045 Ủng hộ quả pháp lý của việc xử lý nhựa không phù hợp là hai
giảm nhựa
yếu tố dự báo quan trọng về việc giảm nhựa sử dụng
Kỹ thuật một lần. Tương đồng với kết quả của nghiên cứu này,
H3 → Ý định 0,206 0,013 Ủng hộ công tác giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng đóng
giảm nhựa
một vai trò quan trọng dẫn đến ý định thực hiện giảm
Tuyên nhựa của người dân. Nhằm nâng cao nhận thức của
truyền → Không ủng
H4 -0,381 0,108 mọi người hơn nữa, các cơ quan ban ngành cần đẩy
Ý định hộ
giảm nhựa mạnh giáo dục, truyền thông các thông tin, kiến thức về
Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 3, ta thấy hệ số hậu quả ô nhiễm mà nhựa đã, đang và sẽ gây ra.
đường dẫn (Path Coefficients) của các biến chính Một yếu tố khác cũng tác động đến ý định thực
sách (β=0,16), giáo dục (β=0,469) và kỹ thuật hiện hành vi giảm nhựa là chính sách quản lý. Kết quả
(β=0,206) đều nhỏ hơn 0,05, cho thấy các tác động này phù hợp với nghiên cứu [11]. Người dân sẽ tăng ý
định thực hiện hành vi giảm ô nhiễm do RTN nếu
ISBN: 978-604-80-9779-0