Page 136 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 136

th
               HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9  ATiGB 2024                                 127

               Độ tổn thất khối lượng của mẫu được xác định theo
               biểu thức (7):
                            m ( ) −t  m
                     m ( ) =t     0   100%                             (7)
                               m 0
                           
                              ( )
                  Trong đó,  m t  là tổn thất khối lượng của mẫu
                                m
               tại thời điểm t  (%);  ( ) t ,  m  là khối lượng của mẫu
                                       0
               tại thời điểm t  và thời điểm ban đầu.
                  Kết  quả  thí  nghiệm  đo  co  ngót  và  tổn  thất  khối
               lượng là giá trị trung bình của 6 mẫu.
                  4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN                    Hình 12. Quan hệ biến dạng
                                                                          co ngót và hao khối lượng
                  4.1. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và
               tổn thất khối lượng                           4.2. So sánh kết quả thực nghiệm và mô hình
                                                              dự đoán biến dạng co ngót
                  Kết  quả đo  tổn  thất khối  lượng và  biến  dạng  co
                                                                 Kết quả đo biến dạng co ngót và tính toán từ các
               ngót trung bình của các mẫu thử đến 28 ngày được   mô hình dự đoán được thể hiện trong Hình 13.
               thể hiện trên Hình 10 và Hình 11 tương ứng.














                                                                      Hình 13. So sánh kết quả thí nghiệm
                                                                             và mô hình dự đoán
                     Hình 10. Kết quả đo tổn thất khối lượng   Từ biểu đồ so sánh, có thể thấy mô hình B3 cho
                                                              kết  quả  dự  đoán  cao  hơn  giá  trị  đo  từ  thí  nghiệm,
                                                              trong khi mô hình MC90-99 và GL2000 cho kết quả
                                                              thấp hơn. Theo [10], “Một mô hình đơn giản có thể
                                                              dự đoán biến dạng co ngót trong phạm vi sai số 15%
                                                              sẽ rất xuất sắc, và dự đoán trong phạm vi sai số 20%
                                                              sẽ là chấp nhận được”. Để so sánh, các giá trị từ thí
                                                              nghiệm và tính toán được mô tả trên các biểu đồ cho
                                                              từng mô hình cụ thể với các đường đẳng mức và dải
                                                              sai số ±20% (Hình 14, Hình 15 và Hình 16). Các giá
                                                              trị  nằm  trên  đường  đẳng  mức  cho  thấy mô  hình  dự
                                                              đoán quá mức so với thực tế và ngược lại.


                     Hình 11. Kết quả đo biến dạng co ngót
                  Từ kết quả đo tổn thất khối lượng (Hình ), có thể
               thấy,  mẫu  bê  tông  bị  mất  nước  nhanh  chóng  trong
               khoảng  7  ngày  đầu,  sau  đó  độ  mất  nước  giảm  dần.
               Biến  dạng  co  ngót  diễn  ra  nhanh  chóng  trong  thời
               gian đầu (khoảng 7 ngày) và sau đó giảm dần.
                  Mối quan hệ giữa biến dạng co ngót và hao khối
               lượng được thể hiện trên Hình . Hệ số tương quan cao
                                     2
               giữa hai đại lượng này ( R =  0.9986 ) chứng tỏ quá
               trình mất nước trong bê tông và biến dạng co ngót có
               liên hệ chặt chẽ với nhau.                    Hình 14. So sánh kết quả thí nghiệm và mô hình B3
                                                                                   ISBN: 978-604-80-9779-0
   131   132   133   134   135   136   137   138   139   140   141