Page 133 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 133

124                              TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

               ACI  209,  MC  1990,  B3  và  GL2000.  Các  phép  đo   trong buồng khí hậu với các thông số được cài đặt để
               được thực hiện trên mẫu 50 × 50 × 300 mm và 80 ×   mô phỏng điều kiện khí hậu nóng khô của tỉnh Đồng
               150 × 500 mm trong các điều kiện bảo dưỡng thông   Nai (nhiệt độ 35±2°C và độ ẩm 46±3%). Kết quả thí
               thường (nhiệt độ 28°C và độ ẩm 50%) và điều kiện   nghiệm được so sánh với biến dạng co ngót tính từ
               bảo dưỡng khắc nghiệt (nhiệt độ 50°C và độ ẩm 5%),   một số mô hình dự đoán tiêu biểu được lựa chọn theo
               có và không có phụ gia hóa dẻo. GL2000 được cho là   hướng dẫn của ACI 209 [10].
               cung cấp những dự đoán thiên về an toàn trong mọi   2.  CÁC  MÔ  HÌNH  DỰ  DOÁN  BIẾN  DẠNG
               trường hợp. MC 1990 nhìn chung cho biến dạng co   CO NGÓT
               ngót thấp nhất trong mọi trường hợp. Sự khác biệt kết
               quả dự đoán cao nhất và thấp nhất khoảng từ 40% đến   2.1. Mô hình B3
               60% đối với các điều kiện khác nhau. Gardner [6] đã   Mô hình B3 được Bažant và cộng sự phát triển từ
               so sánh các dự đoán về biến dạng co ngót của ACI   những  năm  1970  [11],  dựa  trên  mô  tả  toán  học  của
               209,  MC  1990,  B3  và  GL2000  với  các  kết  quả  đo   hơn 10 hiện tượng vật lý ảnh hưởng đến từ biến và co
               thực  nghiệm  được  đưa  ra  trong  ngân  hàng  dữ  liệu   ngót. Mô hình này tỏ ra phù hợp trong ứng dụng đối
               RILEM  dành  cho  bê  tông  cường  độ  thông  thường.   với  các  kết  cấu  đơn  giản  cũng  như  phức  tạp.  Biến
               Gardner đi đến kết luận rằng GL2000 và B3 có khả   dạng co ngót được tính bởi biểu thức (1):
               năng dự đoán độ co ngót tốt hơn đáng kể so với các     ( , t t  ) = −   k S t  )                               (1)
                                                                                    ( −t
               mô hình khác.                                         sh  c     sh  h   c
                                                                                )
                  Nhiệt độ và độ ẩm môi trường là các yếu tố chính   Trong đó,  sh  ( , t t  là biến dạng co ngót tại thời
                                                                               c
               ảnh hưởng đến biến dạng co ngót. Trong các mô hình,   điểm  t  (ngày)  kể  từ  khi  bê  tông  bắt  đầu  khô  -  t
               các giá trị này được khuyến nghị dựa trên thí nghiệm                                   c
               với  các  điều  kiện  khác  nhau.  Do  đó,  đánh  giá  biến   (ngày);  sh    là biến dạng co ngót tới hạn;  k  là hệ số
                                                                                                  h
                                                                                    )
               dạng co ngót dưới ảnh hưởng của môi trường thực tế   ảnh hưởng độ ẩm;  ( −t  là hàm thời gian.
                                                                              S t
               tại địa phương là cần thiết. Theo Ban Quản lý các khu            c
               công  nghiệp  Đồng  Nai  (diza.dongnai.gov.vn),  Đồng   2.2. Mô hình MC90-99
               Nai  nằm  trong  khu  vực  nhiệt  đới  gió  mùa  cận  xích   Năm  1990,  CEB  đã  trình  bày  một  mô  hình  dự
               đạo, có mùa khô và mùa mưa tương phản nhau. Mùa   đoán biến dạng co ngót và từ biến trong bê tông do
               mưa kéo dài khoảng 6 ÷ 7 tháng (từ tháng 5 đến tháng   Muller  và  Hilsdorf  phát  triển  [12].  Mô  hình  này  đã
               11).  Nhiệt  độ  trung  bình  mùa  mưa  dao  động  trong   được sửa đổi vào năm 1999 cho bê tông thường và bê
               khoảng  26  ÷  26,8°C.  Mùa  khô  bắt  đầu  từ  tháng  12   tông cường độ cao, biến dạng co ngót tổng được tách
               đến tháng 3 năm sau (khoảng 5 ÷ 6 tháng). Nhiệt độ   thành các thành phần co ngót tự sinh và co ngót khô,
               trung bình mùa khô từ 25,4 ÷ 26,7°C. Nhiệt độ chênh   và nó được gọi là CEB MC90-99. Biến dạng co ngót
               lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất khoảng   được tính bởi biểu thức (2) - (4):
               4,8°C. Theo QCVN 02:2022/BXD [8], biểu đồ nhiệt      ( ,t t  ) =  ( ) +  t  ( ,t t  )                         (2)
               độ cao nhất và độ ẩm thấp thấp nhất (trung bình) của   sh  c  cas    cds  c
                                                                          =
                                                                        t
               tỉnh Đồng Nai được mô tả trong Hình 1.               cas  ( )  cas 0 ( f cm 28 ) as ( ) t                            (3)
                                                                      ( , t t  )   ( f  )  ( )  ( −  t t  )     (4)
                                                                            =
                                                                                           h
                                                                     cds  c    cds 0  cm 28  RH  ds  c
                                                                 Trong  đó,    ( , t t  )  là  biến  dạng  co  ngót  tổng;
                                                                            sh  c
                                                                cas  ( ) t là co ngót tự sinh; cds  ( , t t c ) là co ngót khô tại
                                                              thời điểm t (ngày) kể từ khi bê tông bắt đầu khô - t
                                                                                                         c
                                                              (ngày).
                                                                 2.3. Mô hình GL2000
                                                                 Mô  hình  GL2000  được  đề  xuất  bởi  Gardner  và
                                                              Lockman vào năm 2001, mô hình này là sự sửa đổi
                                                              của mô hình GZ Atlanta 97 (được thực hiện để phù
                                                              hợp với các hướng dẫn của ACI 209) [13]. Ngoại trừ
                                                              cường độ nén của bê tông, mô hình chỉ yêu cầu dữ
                                                              liệu đầu vào có sẵn cho kỹ sư tại thời điểm thiết kế.
                       Hình 1. Biểu đồ nhiệt độ cao nhất    Biến dạng co ngót được tính bởi biểu thức (5):
                    và độ ẩm thấp nhất của tỉnh Đồng Nai [8]
                                                                            =
                                                                                 ( ) ( −
                  Trong nghiên cứu này, biến dạng co ngót của bê    sh  ( , t t c  )   h   t t c )                         (5)
                                                                              shu
               tông được  đo  đạc  theo  tiêu  chuẩn  ASTM  C157  [9].
               Sau  khi  chế  tạo,  các  mẫu  bê  tông  được  bảo  dưỡng
               ISBN: 978-604-80-9779-0
   128   129   130   131   132   133   134   135   136   137   138