Page 146 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 146
th
HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9 ATiGB 2024 137
Vữa và bê tông polyme nhờ có tính linh hoạt cao,
tính kháng nứt tốt, liên kết chặt với bê tông cũ, độ
thấm thấp và sức kháng ăn mòn hóa chất cao nên
chúng chủ yếu được ứng dụng để sửa chữa, gia cố và
bảo vệ các công trình bê tông cốt thép [1, 13, 14]. Ở
trong nước, các nghiên cứu về vữa và bê tông polyme
chứa nhũ tương polyme còn rất hạn chế.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các
hàm lượng nhũ tương EVA khác nhau đến độ rỗng,
cường độ kéo uốn, cường độ nén và độ thấm ion clo
của bê tông tính năng cao.
2. VẬT LIỆU CHẾ TẠO, THIẾT KẾ THÀNH
PHẦN BÊ TÔNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
Hình 1. Thành phần hạt của đá dăm và cát
2.1. Vật liệu chế tạo bê tông
Bảng 1. Thành phần vật liệu của các HPC cho 1 m3
Xi măng (XM) PC50 có cường độ nén ở 28 ngày
3
52,5 MPa, khối lượng riêng (KLR) 3,10 g/cm , độ Loại bê Đ C XM N EVA SD Độ sụt
2
mịn 3520 cm /g thỏa mãn qui định của TCVN tông (kg) (lít) (kg) (kg) (kg) (kg) (cm)
2682:2020. Phụ gia siêu dẻo (SD) Basf 8713 có KLR EVA0 928,0 909,2 520,0 135,2 0 16,1
1,06 g/cm thỏa mãn tiêu chuẩn ASTM C494. Nhũ EVA3 928,0 891,2 520,0 128,3 15,6 15,6
3
tương EVA màu trắng sữa, hàm lượng chất rắn 56%, 12-14
độ nhớt 3330 (cP), độ pH = 5,1. Đá dăm (Đ) cỡ 5-10 EVA6 928,0 874,5 520,0 121,5 31,2 14,6
mm, KLR 2,75 g/cm , độ hútnước 1,45%, thành phần EVA9 928,0 856,4 520.0 114,6 46,8 14,0
3
hạt của Đ thỏa mãn TCVN 7570:2006. Cát sông (C) 2.3. Phương pháp thí nghiệm
3
có mô đun độ lớn 2,70, KLR = 2,64 g/cm , độ hút Công tác đúc và bảo dưỡng các mẫu HPC được
nước 0,92%, thành phần hạt của C thỏa mãn TCVN thực hiện theo TCVN 3105:2022, sau khi đúc khoảng
7570:2006. Sử dụng nước máy sạch để trộn các hỗn 24±2 h, tiến hành tháo khuôn và ngâm các mẫu trong
hợp bê tông.
nước cho đến thời điểm thí nghiệm.
Thành phần hạt của Đ và C được trình bày như Sử dụng các mẫu hình lăng trụ 40×40×160 mm để
trên Hình 1. xác định cường độ kéo uốn (Rku) và dùng nửa mẫu
2.2. Thiết kế thành phần vật liệu bê tông gãy sau khi uốn để xác định cường độ nén (Rn).
Thành phần vật liệu của các HPC được thiết kế Sử dụng các mẫu trụ 100×200 mm để thí nghiệm
theo ACI 211.4R, gồm HPC đối chứng không sử dụng xác định độ rỗng (ĐR) và độ thấm ion clo. Trước khi
nhủ tương EVA (EVA0), các HPC sử dụng 3% EVA thí nghiệm, phải chuẩn bị các lát mẫu trụ dày
(EVA3), 6% EVA (EVA6) và 9% EVA (EVA9) theo 50±2 mm được gia công từ các mẫu 100×200 mm.
khối lượng XM. Độ sụt của các hỗn hợp HPC được Độ rỗng của các HPC được thí nghiệm theo
thiết kế 12-14 cm. Vì nhũ tương EVA chứa một phần ASTM C142. Cường độ kéo uốn và cường độ nén của
chất rắn và một phần nước nên lượng nước chứa trong các HPC được thí nghiệm xác định theo TCVN
EVA được xem là một phần nước trong hỗn hợp, do 6016:2011. Độ thấm ion clo của các bê tông được thí
vậy lượng nước trộn sẽ được khấu trừ từ lượng nước nghiệm theo ASTM C1202.
chứa trong nhũ tương EVA.
Thời điểm thí nghiệm xác định ĐR, Rn, Rku là 7,
Tiến hành trộn các mẻ trộn các hỗn hợp bê tông 28 và 56 ngày, thời điểm thí nghiệm xác định độ thấm
tươi kiểm tra độ sụt và điều chỉnh lượng siêu dẻo phù ion clo là 28 và 56 ngày. Kết quả thí nghiệm các chỉ
hợp để đạt được độ sụt yêu cầu 12-14 cm. Thành phần tiêu được tính trung bình theo giá trị của 3 mẫu, riêng
vật liệu của các HPC được trình bày trong Bảng 1. Rn được tính trung bình theo giá trị của 6 mẫu.
ISBN: 978-604-80-9779-0