Page 100 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 100

th
               HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9  ATiGB 2024                                  91

               Kết quả khảo sát cho thấy so với sử dụng vật liệu điện   lớp điện môi tox. Theo đó khi t ox tăng thì làm giảm điện
               môi  thông  thường  là  SiO2  được  sử  dụng  phổ  biến   dung  liên  kết  Cg  dẫn  đến  dòng  giảm  hiệu  ứng  điện
               trong công nghiệp bán dẫn hiện nay thì sử dụng vật   trường tác động từ cực cổng vào kênh dẫn làm mật độ
               liệu  điện  môi  có  hệ  số  điện  môi  cao  giúp  gia  tăng   dòng hạt dẫn giảm. Kết quả này thể hiện rõ trên đặc
               đáng kể hiệu suất hoạt động của linh kiện đơn lớp BP   tính dòng-áp của linh kiện khi thay đổi độ dày lớp điện
               nói  riêng  và  FET  nói  chung.  Các  thông  số  kỹ  thuật   môi, khi độ dày lớp điện môi tăng thì mật độ dòng điện
               của  linh  kiện  đơn  lớp  BP  FET  như  điện  dung  cực   giảm tại cùng mức điện áp đặt VD và VG. Bảng 3 thể
               cổng,  tỷ  số  mở/đóng,  vận  tốc  hạt  dẫn  theo  vật  liệu   hiện sự  thay đổi các  thông số kỹ thuật của linh kiện
               điện môi cực cổng được thể hiện trong bảng 2. Theo   đơn  lớp  BP  FET  như  điện  dung  cực  cổng,  tỷ  số
               đó, khi vật liệu có hệ số điện môi càng cao thì hiệu   mở/đóng,  vận  tốc  hạt  dẫn  theo  độ  dày  lớp  điện  môi
               suất hoạt động của linh kiện cũng tăng. Sử dụng vật   HfO2. Kết quả tính toán cho thấy, hiệu suất hoạt động
               liệu có hệ số điện môi cao như HfO2 trong cấu trúc   của  linh  kiện  giảm  khi  độ  dày  lớp  vật  liệu  điện  môi
               đơn lớp BP FET cho hiệu suất cao hơn so với sử dụng   tăng. Điều này cũng phù hợp với sự sụt giảm của điện
               SiO2 có thể được hiểu là vật liệu này giúp tạo ra dòng   dung cực cổng Cg theo tox tăng như đã thảo luận ở trên,
               rò nhỏ hơn và mức điện áp ngưỡng nhỏ hơn và do đó   tác động làm giảm hiệu suất linh kiện.
               làm  giảm  hiệu  ứng  kênh  dẫn  ngắn  đối  với  các  linh
               kiện ở kích thước nano [17].




























                       Hình 4. (a) Đường đặc tính ID-VD.              Hình 5. (a) Đường đặc tính ID-VD.
                 (b) Đường đặc tính ID-VG của linh kiện đơn lớp BP   (b) Đường đặc tính ID-VG của linh kiện đơn
                 FET sử dụng các loại vật liệu điện môi khác nhau    lớp BP FET với độ dày của lớp điện môi
                     Bảng 2. Các thông số kỹ thuật hoạt động                HfO2 (tox) khác nhau
                 của đơn lớp BP FET đối với các vật liệu điện môn   Bảng 3. Các thống số kỹ thuật hoạt động
                             cực cổng khác nhau
                                                                 của linh kiện đơn lớp BP FET khi độ dày của lớp
                  Vật        C g    Hệ số mở/đóng   v avg                  điện môi HfO2 thay đổi
                  liệu   ε r   (F/m )   (×10 )    (×10  m/s)        t ox   C g   Hệ số mở/đóng   v avg
                                          5
                               2
                                                     4
                                                                            2
                 SiO 2   3,9   0,026   0,37         6,1            (nm)   (F/m )    (×10 )     (×10  m/s)
                                                                                       5
                                                                                                  4
                 Y 2O 3   15   0,066    1,1         7,7             1    0,103       2,0         9,2
                 HfO 2   25   0,083     1,5         8,4             2    0,083       1,5         8,4
                  Hiệu suất hoạt động của linh kiện đơn lớp BP FET   3   0,069       1,2         7,9
               cũng được khảo sát theo độ dày của lớp điện môi cực   3.3.  Nghiên  cứu  ảnh  hưởng  của  nhiệt  độ  đến
               cổng. Đặc tính ID-VD tại VG = 0,5 V và ID-VG tại VD =   hoạt động của BP FET
               0,5 V với lớp điện môi HfO2 với độ dày khác nhau tại
               300 K được trình bày trên hình 5. Ngược với hệ số điện   Trong nghiên cứu này, sự thay đổi hiệu suất hoạt
               môi thì điện dung cực cổng C g tỷ lệ nghịch với độ dày   động  của  linh  kiện  đơn  lớp  BP  FET  theo  nhiệt  độ
                                                                                   ISBN: 978-604-80-9779-0
   95   96   97   98   99   100   101   102   103   104   105