Page 98 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 98

th
               HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9  ATiGB 2024                                  89

               luận quan trọng cho khả năng ứng dụng của vật liệu   U   = − q  V +   V +  V  +
               đơn lớp BP trong lĩnh vực bán dẫn.                     scf   ( G G   D  D  S  S ) U     (5)
                                                                                                    N
                                                                                                  C
                  Mô hình transistor nano kiểu đạn đạo được trình   Trong đó  α là tỷ số giữa điện dung tại các điện
               bày chi tiết trong tài liệu [16]. Mô hình 2D FET đạn   cực trên tổng điện dung, V là điện thế đặt tại các điện
                                                                                                    2
               đạo gồm có ba tụ liên kết giữa ba cực S, D và G với   cực và  △N điện tích tạo bởi thế đặt và  UC=q /C∑ là
               kênh dẫn, tượng trưng cho tác động của ba điện cực   năng lượng điện tích với C∑ là tổng điện dung của hệ
               vào điện thế tại đỉnh của rào năng lượng. Điện tích di   thống.  Từ  phương  trình  (4)  và  (5),  dòng  máng  của
               động có thể được đặt ở trên cùng của rào năng lượng   FET được xác định:
               và được xác định bởi mật độ trạng thái trên đỉnh rào
               thế, vị trí mức Fermi EFS và EFD của hai điện cực S và   I =  + J E   ( ) ( ) −  f E  f  ( ) dE             (6)
                                                                                           E 
               D, điện thế bề mặt tự nhất quán Uscf. Từ mối quan hệ   D   −     1    2    
               giữa điện thế địa phương và điện tích, hiệu ứng này   với  J(E)  là  mật  độ  dòng  điện  của  FET,  hàm
               có thể được mô tả bằng điện dung lượng tử phi tuyến.
                                                                 ( ) ( E U
               Ở trạng thái cân bằng, ta có:                   f E   f   +  scf  − E FS )              và
                                                               1
                                                                  E
                                ( )
                     C =  q 2  + D E  f   ( E −   E F )     dE           (1)   f 2 ( ) ( E U  f  +  scf  − E FD ) .
                      Q      −         E   
                                                               Vận tốc trung bình electron cũng có thể được xác
                                                              định:
                  Trong  đó  ( −  / f  E )  là  đỉnh  cực  đại  về  năng   I  I
               lượng Fermi nên là q  mật độ của các trạng thái gần   v avg  =  D  =  D                                              (7)
                                 2
               năng lượng Fermi.                                          Q   qN
                  Mật  độ  electron  cân  bằng  ở  đỉnh  hàng  rào  năng   Như  vậy,  quá  trình  tính  toán  xác  định  đặc  tính
               lượng, khi điện thế đặt tại các điện cực bằng không, là:   dòng - áp của FET kiểu đạn đạo ID (VG, VD) gồm các
                                                              bước như sau:
                           +
                              ( ) ( E −
                     N =  0    D E f  E F ) dE                      (2)   (i)  Thiết  lập  mật  độ  trạng  thái  D(E)  và  mật  độ
                           −
                                                              dòng điện J(E).
                  Với D(E) là mật độ trạng thái địa phương tại đỉnh
               của rào năng lượng, f(E-EF) là hàm phân bố Fermi cân   (ii)  Thiết  lập  điện  thế  tại  các  cực  VG,  VD,  VS  và
               bằng với EF là mức năng lượng Fermi.           mức Fermi EF.
                  Nếu cực cổng và cực máng được đặt các mức điện   (iii) Giải phương trình (4) và (5) để xác định Uscf
               thế phân cực (cực nguồn nối đất), điện thế bề mặt tự   và N.
               nhất quán sẽ là Uscf và các trạng thái ở trên cùng của   (iv)  Tính  dòng  cực  máng  ID từ  phương  trình  (6)
               rào năng lượng phân thành hai mức Fermi khác nhau.   theo các giá trị đặt VG và VD tương ứng.
               Các trạng thái vận tốc dương được lấp đầy bởi các điện
               tử từ nguồn và các trạng thái âm được lấp đầy bởi các    Bảng 1. Các thông số đầu vào
               điện tử từ máng được xác định bằng các biểu thức:      mô phỏng linh kiện đơn lớp BP FET
                                                               STT           Tham số             Giá trị
                          1  +
                                        f
                                  −
                     N =      D ( E U  ) ( E − E  ) dE      (3a)   01   Điện áp đặt V D và V G   0 đến 0,5 V
                       1  2   −    scf       FS               02   Độ dày lớp điện môi cực cổng (t ox)   1 đến 3 nm
                          1  +                                 03   Hằng số điện môi của vật liệu điện   3,9 đến 25
                                         f
                                  −
                     N =      D ( E U  ) ( E − E  ) dE     (3b)     môi cực cổng (ε r)
                       2
                          2  −      scf       FD               04   Nhiệt độ khảo sát       77 đến 340 K
                  Khi EFS = EF và EFD = EF - qVDS với VDS là điện thế   Trong nghiên cứu này, các thông số đầu vào mô
               phân cực giữa máng và nguồn. Phương trình 3 có thể   phỏng hoạt động của linh kiện đơn lớp BP FET được
               được viết lại như sau:                         trình bày trong bảng 1. Điện áp đặt giữa cực máng và
                          1  +                               cực  nguồn  VD  cũng  như  điện  áp  cực  cổng  VG  điều
                               ( ) ( E U+
                     N =      D E f         − E  ) dE      (4a)   khiển  được  thiết  lập  từ  0  đến  0,5  V.  Đặc  tính  hoạt
                       1  2   −         scf  FS             động  của  linh  kiện  được  khảo  sát  trong  các  trường
                          1  +                               hợp thay đổi độ dày (1 đến 3 nm) cũng như vật liệu sử
                     N =      D E f         − E  ) dE      (4b)   dụng làm lớp điện môi cực cổng (SiO2, Y2O3, HfO2).
                                ( ) ( E U+
                       2  2   −         scf  FD             Nhiệt độ khảo sát thay đổi từ 77 đến 340 K. Kết quả
                  Uscf, điện thế bề mặt tự nhất quán, được tính thông   mô phỏng, phân tích đặc tính hoạt động của BP đơn
               qua giải phương trình Poison 2D bằng biểu thức:   lớp FET dựa trên đặc tính dòng - áp, vận tốc hạt dẫn.


                                                                                   ISBN: 978-604-80-9779-0
   93   94   95   96   97   98   99   100   101   102   103