Page 104 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 104
th
HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9 ATiGB 2024 95
rộng khoảng 70 m. Vách sụt chính trên đỉnh lớn nhất
là 3,5 m và các vách sụt phụ có chiều cao 1,2 m. Sụt
3
lở đã kéo theo gần 70.000 m đất đá tràn xuống lòng
đường. Ta có thể quan sát thấy nước trong khối đất
thoát ra tại phía chân mái dốc.
Mặt cắt địa chất được trình bày trong Hình 2 qua
4 lỗ khoan LK1, LK2, LK3, và LK4. Về cơ bản, lớp
1b xuất hiện ở bề mặt mái dốc với bề dày dao động từ
5 m tới 25 m. Đây là sét ít dẻo, cát sét, dăm sạn lẫn
sét màu sắc loang lổ xám vàng, xám nâu, nâu đỏ, xám
trắng, xám đen; trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng; đôi
chỗ xen kẹp vỉa đá cát kết, bột kết, sét kết phong hóa
mạnh, đá mềm bở. Lớp này là sản phẩm của quá trình
phong hóa hoàn toàn đến mạnh của đá cát kết, bột kết, Hình 1. Khối trượt tại km 27+900 (Nguyen và nnk)
sét kết, đá vôi, tuổi Đệ tứ (edQ). Lớp bên dưới là lớp
2a (dăm sạn màu xám nâu, nâu đỏ lẫn sét ít dẻo, là
sản phẩm phong hóa mạnh, nứt nẻ đặc biệt mạnh của
đá cát bột kết, trạng thái xốp - chặt vừa). Lớp này
phân bố cục bộ trong khu vực khảo sát, gặp tại lỗ
khoan LK3 từ độ sâu 24,5 m đến 29,6 m với chiều
dày 5,1 m và LK1 từ độ sâu 16,8 m đến 21,0 m với
chiều dày 4,2 m. Đặc biệt, lớp 2b (sét ít dẻo màu nâu
vàng, trạng thái dẻo chảy đến chảy, là sản phẩm
phong hóa hoàn toàn của đá vôi, nằm ngay trên bề
mặt đá vôi) xuất hiện phía dưới lớp 1b. Đây là lớp đất
yếu nằm sâu tại lỗ khoan LK2 từ độ sâu 29,0 m đến
32,5 m với chiều dày 3,5 m và tại lỗ khoan LK3 từ độ
sâu 29,6 m đến 30,0 m với chiều dày 0,4 m. Đây là
lớp đất yếu có thể gây ra mất ổn định tổng thể của mái
dốc. Phía dưới các lớp đất là lớp 3 (đá cát kết, bột kết,
sét kết phong hóa mạnh - vừa, nứt nẻ mạnh, đá khá
mềm bở, đôi chỗ xen kẹp sét ít dẻo, cát sét, dăm sạn Hình 2. Mặt cắt địa chất tại vị trí
lẫn sét, tảng đá vôi, nhiều chỗ nứt nẻ đặc biệt mạnh khối trượt km 27+900
thành dăm sạn). Lớp 3 thuộc hệ tầng Hòn Gai, tuổi Do đây là khối trượt lớn, mặt trượt dự kiến nằm
Trias (T3n-r hg). Phân bố không đều trong khu vực sâu trong phạm vi các lớp đất nên giải pháp thiết kế
khảo sát, gặp tại LK3 từ độ sâu 3,0 m đến 24,5 m với được đưa ra như sau (Hình 3): (1) Cắt đất, hạ tải, tạo
chiều dày 21,5 m và LK4 từ độ sâu 6,0 m đến 23,2 m 10 cơ trên mái dốc với chiều cao trung bình 8 m;
với bề dày 17,2 m. Lớp 4 nằm dưới cùng của mặt cắt (2) Hạ mực nước ngầm bằng ống thoát nước sâu từ
địa chất là đá vôi màu xám xanh, xám đen, phong hóa 20 m đến 30 m trong mái dốc; (3) Neo dự ứng lực loại
vừa, nứt nẻ vừa, đá cứng chắc, cấu tạo khối, tỷ lệ thu 4 tao 12,7 mm dài từ 15 m tới 35 m kết hợp hệ khung
hồi mẫu TCR>80%, RQD>70%, thuộc hệ tầng Cát dầm bê tông cốt thép 30x30 cm. Nguyên lý thiết kế là
Bà, tuổi Carbon (C1cb). Lớp này phân bố tại tất cả các sử dụng ứng lực trước trong neo để làm tăng ma sát
hố khoan. Độ sâu gặp lớp biến đổi mạnh từ 9,5m giữa khối trượt với địa tầng phía dưới dọc theo cung
(LK5) đến 32,5m (LK2).
trượt, qua đó làm tăng khả năng ổn định mái dốc. Kết
quả phân tích ổn định cho thấy hệ số ổn định tổng thể
của mái dốc sau gia cố là 1,45 > 1,30 theo yêu cầu
của TCVN 13346-2021.
Giải pháp gia cố trên có ưu điểm là xử lý được
khối trượt lớn với mặt trượt sâu do chiều dài neo dự
ứng lực có thể thay đổi và phạm vi gia tăng của lực
neo cũng lớn tùy theo số lượng tao cáp sử dụng trong
neo. Tuy nhiên, chi phí thi công neo dự ứng lực khá
lớn và đòi hỏi trình độ thi công cao.
ISBN: 978-604-80-9779-0