Page 99 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 99

90                               TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

                  3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN          Kết quả tính toán từ mô phỏng cho thấy, vận tốc trung
                  3.1. Đặc tính dòng - áp của đơn lớp BF FET   bình  electron  và  lỗ  trống  tại  300  K  đạt  khoảng
                                                                    5
                                                              1,0×10  m/s tương đương với các kết quả khảo sát về
                  Kết  quả  mô  phỏng  đặc  tính dòng-áp  cho  BP  đơn   vật liệu lớp BP trong thực tế đã được công bố [11-12].
               lớp FET với lớp điện môi cực cổng HfO2 (εr = 25) có   Kết quả nghiên cứu này một lần nửa chứng minh, vật
               độ dày tox = 2 nm tại 300 K đối với kênh dẫn đơn lớp   liệu cấu trúc lớp BP thể hiện vận tốc bão hòa hạt dẫn
               BP loại n và loại p được thể hiện trên hình 2. Theo đó,   cao nhất trong số tất cả các chất bán dẫn. vavg cao và
               hình 2a trình bày đặc tính dòng - áp ID-VD tại điện áp   dải băng năng lượng trực tiếp cho phép BP có thể là
               cực cổng VG = 0,5 V còn hình 2b là đặc tính truyền đạt   vật liệu 2D tiềm năng cho các ứng dụng điện tử và
               ID-VG tại điện áp cực máng VD = 0,5 V của linh kiện BP   quang điện tử tốc độ cao.
               đơn lớp FET với hai loại kênh dẫn n và p. Kết quả cho
               thấy, khi điện áp cực cổng VG tăng thì mật độ dòng cực
               máng tăng theo, điều này phù hợp với nguyên lý gia
               tăng điện trường tác động từ cực cổng làm tăng mật độ
               hạt dẫn của kênh bán dẫn dưới tác động của hiệu ứng
               điện trường trong linh kiện FET.








                                                                       Hình 3. Vận tốc bão hòa electron
                                                                   và lỗ trống trong linh kiện đơn lớp BP FET
                                                                 3.2.  Nghiên  cứu  ảnh  hưởng  của  vật  liệu  điện
                                                              môi đến hoạt động của BP FET
                                                                 Như chúng ta đã biết, trong hoạt động của FET thì
                                                              vật liệu điện môi đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng
                                                              đến đặc tính dẫn điện của linh kiện. Sự thay đổi vật
                                                              liệu điện môi về loại vật liệu có các hằng số điện môi
                                                              khác nhau, hay thay đổi độ dày của lớp điện môi sẽ
                                                              thay đổi đặc tính dòng - áp của FET. Dòng ID tại vùng
                                                              bão  hòa phụ  thuộc  vào nhiều  yếu  tố,  trong đó  tỷ  lệ
                                                              thuận  với  điện  dung  cực  cổng  Cg  =  εr.ε0.A/tox  (A  là
                                                              diện tích tiếp xúc cực cổng, εr và ε0 lần lượt hằng số
                                                              điện môi vật liệu và hằng số điện môi chân không, tox
                       Hình 2. (a) Đường đặc tính ID-VD.      là độ dày của lớp điện môi cực cổng). Chúng ta thấy
                 (b) Đường đặc tính ID-VG của linh kiện đơn lớp BP   rằng, sự thay đổi vật liệu sử dụng làm chất điện môi
                        FET đối với hai kênh dẫn n và p.      cách điện (thay đổi εr) hay thay đổi độ dày (tox) tác
                                                              động  làm  thay  đổi  điện  dung  cực  cổng  Cg  dẫn  đến
                  Các  kết  quả  khảo  sát  đặc  tính  dòng-áp  này  cho   thay đổi hiệu suất hoạt động của FET. Sử dụng các
               thấy, linh kiện đơn lớp BP FET hoạt động với hiệu   vật liệu có hệ số điện môi càng cao (high - k) cũng
               suất  cao  với  mật  độ  dòng  electron  đạt  1540  μA/μm   như  độ  dày  lớp  điện  môi  càng  mỏng  sẽ  giúp  tăng
               còn  mật  độ  dòng  lỗi  trống  đạt  840  μA/μm,  hệ  số   dòng ID của linh kiện.
               mở/đóng trung bình khoảng 1,0×10 . Mật độ hạt dẫn
                                            5
               của linh kiện đơn lớp BP FET cao hơn so với các linh   Sự  phụ  thuộc  hiệu  suất  hoạt  động  của  linh  kiện
               kiện BP FET được công bố [11-12] có thể được hiểu   đơn lớp BP FET được khảo sát thông qua sự thay đổi
               do linh kiện đơn lớp BP FET dùng mô hình transistor   đặc tính dòng - áp ID-VD  tại VG = 0,5 V và đặc tuyến
               kiểu đạn đạo, bỏ qua sự tán xạ hạt dẫn di chuyển qua   truyền đạt ID-VG tại VD = 0,5 V sử dụng các vật liệu
               kênh mà trong thực tế có tác động làm giảm hiệu xuất   khác nhau gồm SiO2, Y2O3¸ HfO2 làm lớp điện môi
               hoạt động của linh kiện. Mật độ hạt dẫn của linh kiện   cách điện cực cổng như thể hiện trên hình 4. Kết quả
               đơn lớp BP cao hơn so với hầu hết các vật liệu bán   khảo sát được thực hiện với linh kiện đơn lớp BP FET
               dẫn có cấu trúc 2D khác thuộc nhóm vật liệu TMD   có lớp điện môi dày 2 nm tại 300 K. Như trình bày ở
               [12]. Vận tốc bão hòa hạt dẫn electron và lỗ trống của   trên, việc sử dụng các vật liệu có hệ số điện môi εr
               linh kiện đơn lớp BP FET được thể hiện trên hình 3.   cao giúp gia tăng liên kết điện dung Cg giữa cực cổng
                                                              và kênh dẫn làm mật độ dòng điện qua kênh ID tăng.
               ISBN: 978-604-80-9779-0
   94   95   96   97   98   99   100   101   102   103   104