Page 105 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 105

96                               TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

                                                              của lớp chưa xác định, mới khoan vào lớp tại 03 lỗ
                                                              khoan này từ 3,00 m (HK3) đến 4,50 m (HK4).





                                                                                                   1.5m

                                                                     Vết nứt bề mặt
                                                                                           (a)          (b)

                                                                         Hình 5. Khối trượt tại km 34



                           Hình 3. Giải pháp gia cố
                         tại vị trí khối trượt km 27+900




                 Chiều cao (m)                            Chuyển vị (m)  Hình 6. Mặt cắt địa chất tại km 34




                                      Mặt trượt




                                Khoảng cách (m)

                       Hình 4. Kết quả phân tích ổn định
                         tại vị trí khối trượt km 27+900              Hình 7. Giải pháp gia cố tại km 34
                  2.2. Giải pháp tường chắn đất có cốt
                  Hình 5 là hình ảnh mái dốc tại km 34 (trái tuyến) trên
               cao tốc Hạ Long - Vân Đồn. Đây là mái dốc cao trên
               40 m và rộng 100 m. Tại thời điểm khảo sát, bề mặt mái
               dốc xuất hiện rất nhiều vết nứt. Các tấm bê tông kín ốp
               bề mặt mái đã bị bong tróc để lộ đất phía dưới. Vách sụt
               phía đỉnh mái dốc có chiều cao sụt 1,5 m.
                  Mặt  cắt  địa  chất  tại  km  34  được  thể  hiện  trong
               Hình 6. Theo đó, lớp 1 là sét pha lẫn dăm sạn, màu
               xám vàng, nâu đỏ, xám đen, trạng thái dẻo cứng. Lớp
               này gặp tại 03 lỗ khoan khảo sát: HK1, HK3 và HK4.
               Bề dày của lớp biến đổi từ 3,70 m (HK1) đến 4,80 m
               (HK2), trung bình là 4.40 m. Phía dưới lớp 1 là lớp 2
               (sét  pha  lẫn  dăm  sạn,  màu  xám  vàng,  nâu  đỏ,  xám
               đen, trạng thái nửa cứng). Lớp này gặp tại cả 04 lỗ   Hình 8. Mái dốc sau gia cố tại km 34
               khoan khảo sát: HK1, HK2, HK3 và HK4. Bề dày của
                                                                 Để giữ ổn định mái dốc, giải pháp gia cố được đưa
               lớp chưa xác định tại lỗ khoan HK1 và mới khoan vào   ra như sau: 1) Cắt đất, hạ tải, tạo 7 cơ trên mái dốc với
               11,30 m. Tại các lỗ khoan khác bề dày của lớp xác   chiều cao từ 6 m đến 8 m; (2) Hạ mực nước ngầm
               định và biến đổi từ 5,80 m (HK4) đến 10,70m (HK2).
               Cuối  cùng  là  lớp  3  (đá  sét  bột  kết,  màu  xám  vàng,   bằng ống thoát nước sâu 15 m trong mái dốc; (3) Bố
               xám xanh, xám đen, phong hóa mạnh, nứt nẻ đặc biệt   trí tường có cốt tại 4 cơ dưới để giữ chân mái dốc. Bề
                                                              rộng tường tại mỗi cơ là 8 m được cấu tạo từ các lớp
               mạnh, RQD = 0-15%, TCR = 40-68%). Lớp này gặp
               tại 03 lỗ khoan khảo sát: HK2, HK3 và HK4. Bề dày   lưới địa kỹ thuật loại 200 kN/m và bố trí 0,5 m/lớp.
                                                              Bề  mặt  tường  được  trồng  cỏ  phủ  xanh.  Nguyên  lý

               ISBN: 978-604-80-9779-0
   100   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110