Page 75 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 75

66                               TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


















                                                                        Hình 4. Cường độ chịu nén của
                                                                   các hỗn hợp bê tông xi măng theo thời gian
                   Hình 3. Độ hút nước của các hỗn hợp bê tông
                               theo thời gian
                  Bê tông đối chứng (0S0S) có ĐHN thấp nhất, trong
               khi  các  bê  tông  chứa  bùn  thải  bê  tông  (BTBT)  có
               ĐHN tăng dần và tỉ lệ thuận với hàm lượng BTBT sử
               dụng. ĐHN của các bê tông khi sử dụng BTBT thay
               thế 25% CS và thay thế 15% CS + 10% XM là gần
               tương tự nhau; các bê tông khi sử dụng BTBT thay thế
               50% CS và thay thế 30% CS + 20% XM cũng tương
               tự. ĐHN của các mẫu 25S0C và 15S10C tăng khoảng
               (30,6-35,8)%,  của  các  mẫu  50S0C  và  30S20C  tăng
               khoảng (63,7-70,9)% so với mẫu đối chứng 0S0C.
                  Việc thay thế càng nhiều lượng xi măng hoặc cát     Hình 5. Cường độ chịu kéo uốn của
               bằng  BTBT  làm  tăng  độ  hút  nước  của  hỗn  hợp  bê   các hỗn hợp bê tông xi măng theo thời gian
               tông. Nguyên nhân có thể lý giải là do BTBT có tính   Sự  suy  giảm  cường  độ  của  các  bê  tông  chứa
               xốp và độ hút nước cao, làm cho độ rỗng của bê tông   BTBT là do chúng có độ rỗng lớn và nhu cầu nước (tỉ
               tăng lên.                                      lệ  nước/xi  măng,  N/X)  cao  hơn  so  với  bê  tông  đối
                  3.3. Cường độ uốn và cường độ nén           chứng 0S0C. Kết quả nghiên cứu có xu hướng tương
                                                              đồng với các nghiên cứu trước đây [11], [12], [16].
                  Hình 4 và Hình 5 biểu diễn giá trị cường độ nén
               (Rn)  và  cường  độ  kéo  uống  (Rku)  của  các  hỗn  hợp   Theo yêu cầu thiết kế, cường độ kéo uốn Rku của
               BTXM.  Các  bê  tông  chứa  BTBT  đều  có  cường  độ   bê tông dùng để xây dựng mặt đường ô tô phải đạt tối
               thấp hơn so với bê tông đối chứng 0S0C, sự suy giảm   thiểu 4,5 MPa [23], và cường độ nén Rn cho các công
               cường độ của các bê tông tỉ lệ thuận với hàm lượng   trình cầu đường bộ phải đạt ít nhất 28 MPa [24, 25].
               BTBT sử dụng. Tương tự như độ rỗng, giá trị Rn và   Kết  quả  thí  nghiệm  cho  thấy,  khi  quy  đổi  về  mẫu
               Rku  của  các  bê  tông  25S0C  và  15S10C,  cũng  như   chuẩn  lập  phương  kích  thước  150×150×150  mm
               50S0C và 30S20C là gần tương tự nhau. Cụ thể, Rku   (TCVN  3118:2022)  và  mẫu  dầm  150×150×600  mm
               và Rn của các mẫu bê tông 25S0C và 15S10C giảm lần   (TCVN 3119:2022), Rku và Rn của các bê tông chứa
               lượt tương ứng khoảng (5,6 - 9,4)% và (5,6 - 12,7)%;   BTBT đều lớn hơn lớn hơn 6,0 MPa và 50,0 MPa. Do
               trong khi Rku và Rn của các bê tông 50S0C và 30S20C   đó, các bê tông sử dụng 25-50% BTBT thay thế cát
               giảm lần lượt khoảng (11,3 - 18,1)% và (17 - 21)% so   sông  hoặc  thay  thế  cả  cát  sông  và  xi  măng  có  thể
               với bê tông đối chứng 0S0C. Tuy nhiên, việc thay thế   được ứng dụng trong xây dựng mặt đường ô tô và một
               cả CS và XM bằng BTBT dẫn đến giảm thêm cường   số bộ phận trong công trình cầu đường bộ.
               độ, hàm lượng  XM được thay  thế  càng nhiều  thì  sự   3.4. Điện trở suất bề mặt
               suy giảm cường độ càng lớn. Hỗn hợp BTXM thay thế   ĐTSBM,  đơn  vị  tính  là  kΩ.cm,  chỉ  khả  năng
               25% CS (25S0C) và bê tông thay thế 15% CS + 10%   chống  lại  sự  xâm  nhập  của  ion  clorua  của  bê  tông.
               XM  (15S10C)  cho  giá  trị  cường  độ  R n  và  Rku  ở  90   ĐTSBM của các bê tông được thể hiện trên Hình 6.
               ngày tuổi cao nhất, đạt khoảng (93 - 94)% giá trị Rn và
               Rku của mẫu đối chứng.



               ISBN: 978-604-80-9779-0
   70   71   72   73   74   75   76   77   78   79   80