Page 210 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 210

th
               HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9 ATiGB 2024                                  201

               σch = 5,30 MPa đối với đĩa phanh sau. Ứng suất lớn
               nhất sinh ra không lớn hơn ứng suất chảy của vật liệu
               là σch = 248.16 MPa.











                                                                      Hình 16. Nhiệt sinh ra tại đĩa phanh
                     Hình 14. a) Chuyển vị đĩa phanh trước;      3.2. Kết quả phần tử đàn hồi
                              b) Chuyển vị đĩa                   3.2.1. Kết quả kiểm nghiệm bền phần tử đàn hồi
                  Kết quả chuyển vị Hình 14 cho thấy rằng khi xe   phía trước
               chạy  ở  tốc  độ  ổn  định,  đĩa  phanh  không  chịu  lực
               phanh và không có biến dạng  = 0 mm, được biểu thị   Theo các thông số đặc trưng thể hiện độ bền của
               bằng màu xanh. Khi phanh được áp dụng, áp lực từ   lò xo gồm ứng suất và chuyển vị được phân tích như
               bộ phanh làm chuyển vị thay đổi max = 0,004 mm đối   sau. [5]
               với đĩa phanh trước và max = 0,002 mm đối với đĩa   Dựa vào Hình 17 ta thấy thang đo ứng suất từ nhỏ
               phanh sau. Lực phanh làm vùng chịu lực bị cong hoặc   đến lớn được biểu thị bằng màu sắc từ xanh (ứng suất
               lệch, chuyển màu từ xanh sang đỏ. Biến dạng tối đa   nhỏ nhất) đến đỏ (ứng suất lớn nhất).  Ứng suất lớn
               được ghi nhận khi kết thúc mô phỏng.           nhất là σch = 178,772 MPa. Ứng suất lý thuyết của vật
                  Hình 13 cho ta thấy giá trị ứng suất mô phỏng lớn   liệu là σch= 248,168 MPa.
               nhất σch = 20,779 MPa phanh trước và σch = 5,30 MPa
               đĩa  phanh  sau  đều  không  vượt  giá  trị  lý  thuyết
               σch = 248,168 MPa. Ở Hình 15 là kết quả tính toán hệ
               số an toàn có giá trị 11,94 với đĩa phanh trước, đĩa
               phanh sau có giá trị 46,8.











                    Hình 15. a) Hệ số an toàn đĩa phanh trước;
                         b) Hệ số an toàn đĩa phanh sau.                 Hình 17. Ứng suất tại lò xo
                  3.1.2. Kết quả kiểm nghiệm bền nhiệt đĩa phanh   Dựa  vào  Hình  18  ta  thấy  lò  xo  xoắn  khi  chịu
                                                              tải  trọng  tối  đa  7989  N,  cho  thấy  chuyển  vị  tối  đa
                  Các  bước  lựa  chọn  điều  kiện  ban  đầu  nhiệt  độ   max = 1,6 mm tại điểm đặt tải trọng. Đáng chú ý, từ
               được thể hiện qua Hình 16 với thang đo từ nhỏ đến   cuộn thứ ba đến cuộn thứ bảy, độ biến dạng giảm dần
               lớn theo màu sắc từ xanh (nhiệt độ thấp nhất) đến đỏ   từ  = 1,397 mm đến  = 0,14 mm.
               (nhiệt  độ  cao  nhất),  với  giá  trị  nhiệt  độ  thay  đổi  từ
               0°C đến 116°C. Do có sự ma sát giữa đĩa phanh và
               không khí, nhiệt độ ban đầu được chọn là 25°C. Theo
               kết quả tính toán lý thuyết với vận tốc 54 km/h và lực
               bàn đạp phanh 40035 N, nhiệt độ giới hạn là 100°C
               [4].  Kết  quả  nhiệt  sinh  ra  tại  thời  điểm  phanh  là
               116°C, trừ đi nhiệt độ ban đầu là 25°C, kết quả mô
               phỏng nằm trong nhiệt độ cho phép là 91°C.




                                                                         Hình 18. Chuyển vị tại lò xo
                                                                                   ISBN: 978-604-80-9779-0
   205   206   207   208   209   210   211   212   213   214   215