Page 123 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 123
114 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
[4]. Dang Ngoc Thanh. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các tham số
đến an toàn chạy tàu trên đường sắt cao tốc. Tạp chí Cầu
đường, số 6, (2024) 47-51.
[5]. V. Poliakov, Zhang Nan, V. Saurin, Dang Ngoc Thanh,
Running Safety of a High-Speed Train within a Bridge Zone.
International Journal of Structural Stability and Dynamics
Vol. 20, No. 11 (2020), pp 1-13.
[6]. А. Ф. Колос, И. С. Козлов. Современные конструкции
верхнего строения пути для строительства скоростных и
высокоскоростных железнодорожных линий. Бюллетень
результатов научных исследований, 1, (2013),С16-21.
Hình 9. Sự phụ thuộc của chuyển vị ở giữa nhịp của [7]. Савин А.В. Выбор конструкции безбалластного пути.
dầm có chiều dài 50 m vào vận tốc tàu chạy Вестник научно-исследовательского института
железнодорожного транспорта, 1, (2014). С 55-59.
Trong hình 8 và 9 thể hiện sự phụ thuộc của [8]. Участок Москва Казань высокоскоростной
chuyển vị ở vị trí giữa nhịp của dầm có chiều dài железнодорожной магистрали «Москва - Казань -
34,2 m và dài 50 m vào tốc độ tàu chạy có thể thấy: Екатеринбург» (ВСМ 2). 2016 г.
chuyển vị của dầm thay đổi lớn ở vị trí các đỉnh tương [9]. Timoshenko S.P. On the forced vibrations of bridges. Volume
ứng với các dạng dao động cộng hưởng của kết cấu 43 (257), (1922), pp. 1018 - 1019.
nhịp. Khi xảy ra cộng hưởng đầu tiên, độ dịch chuyển [10]. Y. Yang, J. Yau and Y. Wu, Vehicle–Bridge Interaction
của nhịp đạt giá trị cực đại và biên độ thay đổi là lớn Dynamics: With Applications to High-speed Railways
(World Scienti¯c Publishing Co. Pte. Ltd., Singapore, 2004).
nhất. Đối với cộng hưởng thứ hai và thứ ba, biên độ
của sự thay đổi là không đáng kể. Do đó, cộng hưởng [11]. V. Poliakov, The interaction of rolling stock with elements of
a bridge at highspeed motion, Doctor of Sciences (Tech.)
thứ nhất được gọi là dạng cộng hưởng chính, cộng thesis, Moscow Railroad Engineering Institute, Moscow,
hưởng thứ hai và thứ ba được gọi là cộng hưởng ngắn. Russia (1994). (in Russian).
Điều quan trọng cần lưu ý là những cộng hưởng ngắn [12]. V. Poliakov and D. Thanh, Rolling stock and track interaction
được tính như cơ sở thiết kế đối với tàu đường sắt in bridge zone of HSR, in Proc.14th Int. Conf. Modern
thông thường. Problems of Design, Construction and Operation of Rail
Track (Moscow University of Railroad Engineering,
4. KẾT LUẬN Moscow, Russia, 2017), pp.143–153. (in Russian).
Bài viết trình bày một số các mô hình phân tích [13]. T. Xin , L. Gao. Reducing slab track vibration into bridge
động lực học của kết cấu cầu đường sắt cao tốc khi using elastic materials in highspeed railway. Journal of
Sound and Vibration 330 (2011), pp 2237–2248.
chịu tải trọng tốc độ cao, trong đó tập trung vào cách
xác định vận tốc tới hạn để phân tích ứng xử động lực [14]. X. Lei, High Speed Railway Track Dynamics. Models,
Algorithms and Applications (Science Press, Beijing, 2017).
học của kết cấu cầu đường sắt cao tốc khi có đoàn tàu
chạy qua. Qua kết quả phân tích, có thể thấy đối với [15]. M. Podworna and M. Klasztorny, Vertical vibrations of
composite bridge/track structure/high-speed train systems.
đường sắt cao tốc, kích thước, tốc độ của đoàn tàu và Part 2: Physical and mathematical modelling, Bull. Polish
chiều dài của dầm có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến Acad. of Sci. Technol. Sci. 62(1) (2014) 165–179.
dao động của kết cấu nhịp. Chiều dài cầu càng lớn thì [16]. Dyachenko, L.K. Interaction of beam bridge and rolling stock
tốc độ chạy tàu đạt được vận tốc tới hạn càng tăng. Vì on high-speed railways. PhD Thesis. St. Petersburg, 2017. –
vậy, khi phân tích tĩnh, cũng như việc sử dụng hệ số 216 p.
xung kích không phản ảnh đầy đủ được ứng xử của kết
cấu khi xảy hiện tượng cộng hưởng. Khi đó việc tiến
hành phân tích dao động của công trình là bắt buộc, từ
đó giúp điều chỉnh thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của
tiêu chuẩn cũng như khai thác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hòa, P. D., Hùng, T. V., Thắng, P. B., & Hằng, N. T. N.
(2021). Nghiên cứu phân tích động lực học của kết cấu cầu
đường sắt cao tốc. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
(TCKHCNXD) - ĐHXDHN, 15(7V), 1-12.
[2]. The International Union of Railways (UIC). High Speed Rail:
Fast Track to Sustainable Mobility. UIC Passenger
Department, (2018).
[3]. L. Fryba, A rough assessment of railway bridges for highspeed
trains. Engineering Structures. Volume 23, Issue 5, May 2001,
pp 548-556
ISBN: 978-604-80-9779-0